Mệnh Hỏa và mệnh Thủy có hợp nhau không là thắc mắc của rất nhiều bạn đọc gửi cho Boichuan.com trong thời gian gần đây. Theo phong thủy ngũ hành chúng ta từng biết, Thủy khắc Hỏa nên người ta vẫn thường cho rằng mệnh Hỏa và mệnh Thủy không hợp nhau. Tuy nhiên không phải tất cả đều xung khắc bởi chúng còn phụ thuộc vào nạp âm của mệnh để phán đoán rõ sự xung khắc ở mức độ nào. Hãy để chúng mình phân tích chi tiết cho bạn ở nội dung bài viết dưới đây nhé.
Mệnh Hỏa sinh năm nào và các nạp âm mệnh Hỏa
Trong mệnh Hỏa thì có 6 loại mệnh Hỏa tất cả, và năm sinh tương ứng là:
- Lư Trung Hỏa – Lửa trong lò: Bính Dần (1926 – 1986) và Đinh Mão (1927 – 1987)
- Tích Lịch Hỏa – Lửa sấm sét: Mậu Tý (1948 – 2008) và Kỷ Sửu (1949 – 2009)
- Thiên Thượng Hỏa – Lửa trên trời: Mậu Ngọ (1978 – 2038) và Kỷ Mùi (1979 – 2039)
- Sơn Đầu Hỏa – Lửa đỉnh núi: Giáp Tuất (1934 – 1994) và Ất Hợi (1935 – 1995)
- Sơn Hạ Hỏa – Lửa chân núi: Bính Thân (1956 – 2016) và Đinh Dậu (1957 – 2017)
- Phú Đăng Hỏa – Lửa đèn dầu: Giáp Thìn (1964 – 2024) và Ất Tỵ (1965 – 2025)
Người ta phân ra thành 6 nạp âm mệnh Hỏa này để phân định được rõ sự khác nhau về mỗi loại Hỏa, không phải Hỏa nào cũng giống nhau, có Hỏa mạnh mẽ nhưng cũng có Hỏa hiền lành êm dịu, đặc biệt là có cả mệnh Hỏa không sợ Thủy.
Mệnh Thủy sinh năm nào và các nạp âm mệnh Thủy
Tương tự, chúng ta cũng có 6 loại mệnh Thủy và năm sinh của chúng là:
- Đại Khê Thủy – Nước khe lớn: Giáp Dần (1974 – 2034) và Ất Mão (1975 – 2035)
- Giản Hạ Thủy – Nước dưới khe: Bính Tý (1936 – 1996) và Đinh Sửu (1937 – 1997)
- Trường Lưu Thủy – Nước sông dài: Nhâm Thìn (1952 – 2012) và Quý Tỵ (1953 – 2013)
- Thiên Hà Thủy – Nước mưa: Bính Ngọ (1966 – 2026) và Đinh Mùi (1967 – 2027)
- Đại Hải Thủy – Nước biển lớn: Nhâm Tuất (1982 – 2042) và Quý Hợi (1983 – 2043)
- Tuyền Trung Thủy – Nước trong suối: Giáp Thân (1944 – 2004) và Ất Dậu (1945 – 2005)
Mệnh Hỏa và mệnh Thủy có hợp nhau không?
Vậy mệnh Hỏa và mệnh Thủy có hợp nhau không? Theo ngũ hành chung thì 2 mệnh này xung khắc với nhau, bởi Hỏa khi gặp Thủy thì sẽ bị dập tắt hoàn toàn. Nếu kết hợp với nhau thì mệnh Thủy sẽ khống chế mệnh Hỏa, làm cho người mệnh Hỏa bị suy yếu, long đong lận đận, hay mắc bệnh, không tốt chút nào.
Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều như vậy, ví dụ như lửa quá lớn mà nước yếu thì cũng không thể dập tắt được nửa, hoặc có những mệnh Hỏa cần phải có Thủy song hành. Cụ thể là như thế nào? Để biết được chính xác mệnh Hỏa và mệnh Thủy có hợp nhau không thì hãy cùng chúng mình phân tích sự kết hợp của từng nạp âm mệnh Thủy và mệnh Hỏa.
Mệnh Giản Hạ Thủy và mệnh Hỏa
Giản Hạ Thủy là nước khe suối hay nước ngầm, là loại Thủy nhẹ nhàng, âm ỉ nhất trong tất cả các loại mệnh Thủy. Mệnh Hỏa và mệnh Thủy có hợp nhau không, trong trường hợp này sẽ được phân tích như sau:
- Giản Hạ Thủy và Lư Trung Hỏa: Lửa trong lò hừng hức cháy âm ỉ, nhưng nếu bị nước ngầm dội vào thì sẽ dập tắt ngay lập tức.
- Giản Hạ Thủy và Tích Lịch Hỏa: Sấm sét thường kết hợp với mưa lớn, làm cho nước ngầm trở nên đầy đủ, mệnh Thủy và mệnh Hỏa này kết hợp với nhau sẽ sung túc, dồi dào, phú quý.
- Giản Hạ Thủy và Thiên Thượng Hỏa: Nắng lớn tuy không ảnh hưởng nhiều đến mạch nước ngầm, nhưng nắng lớn lâu ngày sẽ khiến mạch nước ngầm bị cạn kiệt, về lâu dài sẽ không tốt cho Thủy.
- Giản Hạ Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Lửa ở đầu núi lửa rất mạnh mẽ mà nước khe suối lại khá yếu, nên không trấn áp được Hỏa, kết hợp với nhau phải biết cân bằng nếu không sẽ gây nhiều thất vọng.
- Giản Hạ Thủy và Phú Đăng Hỏa: Tuy có ít sự liên hệ nhưng nếu cho nước ngầm vào đèn thì sẽ bị tắt lịm, xung khắc mạnh.
- Giản Hạ Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Ngọn lửa dưới núi không nên gặp gỡ với nước bởi sẽ trở mâu thuẫn, xung khắc liên miên.
Mệnh Đại Hải Thủy và mệnh Hỏa
- Đại Hải Thủy và Lư Trung Hỏa: Khắc mạnh mẽ, lửa trong lò không nên gặp nước biển nếu không sẽ bị tắt ngay lập tức.
- Đại Hải Thủy và Tích Lịch Hỏa: Mưa lớn khiến nước biển dồi dào, gặp gỡ sẽ hỗ trợ nhau rất tốt, không ai có thể ngăn cản được, phục lộc đầy nhà.
- Đại Hải Thủy và Thiên Thượng Hỏa: Ánh nắng mặt trời khiến nước bay hơi, nhưng nước biển lại quá rộng lớn nên không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi nạp âm Hỏa này.
- Đại Hải Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Lửa trên đỉnh núi lửa và nước biển rất hiếm khi gặp nhau, nhưng nếu gặp nhau thì cũng sẽ gây tổn thất, hư hao cho cả hai.
- Đại Hải Thủy và Phú Đăng Hỏa: Nước biển trào dâng, ngọn đèn tất không còn tồn tại. Hai mệnh này gặp nhau khung cảnh thật tiêu điều.
- Đại Hải Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Nước biển dâng lên sẽ dập tắt lửa ở đám cháy tên núi, xung khắc mạnh.
Mệnh Trường Lưu Thủy và mệnh Hỏa
- Trường Lưu Thủy và Lư Trung Hỏa: gặp nhau sẽ bất lợi cho Lư Trung Hỏa, xung khắc mạnh.
- Trường Lưu Thủy và Tích Lịch Hỏa: Trường Lưu Thủy đã rất mạnh mẽ, không cần mưa gió sinh thêm và nếu có thêm mưa gió cũng không ảnh hưởng gì nhiều.
- Trường Lưu Thủy và Thiên Thượng Hỏa: ánh sáng chiếu xuống dòng sông chảy cuộn tạo thành một một vầng hào qu hào quang sáng rực, nhưng nếu nắng nhiều thì sẽ khiến sông bị khô cạn.
- Trường Lưu Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Dòng nước mạnh mẽ có thể dập tắt đám cháy từ đỉnh núi, vì vậy không nên kết hợp với nhau.
- Trường Lưu Thủy và Phú Đăng Hỏa: Nước dập đèn tắt. Chẳng những hai bên không có lợi mà hại vô cùng.
- Trường Lưu Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Nước dập tắt lửa, phần thua thiệt đã rõ, nên mối quan hệ này không cát lợi.
Mệnh Thiên Hà Thủy và mệnh Hỏa
- Thiên Hà Thủy và Lư Trung Hỏa: Bất lợi, khắc hại, nước mưa rơi xuống lửa tắt, tro bụi hoang tàn. Lư Trung Hỏa gặp nguy.
- Thiên Hà Thủy và Tích Lịch Hỏa: Gió mưa, sấm sét luôn là bạn đồng hành, nên sự gặp gỡ này cát lợi vô cùng, giống như một bậc hiền tài đắc công danh, tài lợi.
- Thiên Hà Thủy và Thiên Thượng Hỏa: khi trời mưa gió sẽ khiến ánh nắng mặt trời ẩn mất, đen đến sự u buồn trong những mối quan hệ.
- Thiên Hà Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Nước mưa sẽ làm lửa trên núi suy giảm, kết hợp sẽ không tốt cho Hỏa
- Thiên Hà Thủy và Phú Đăng Hỏa: Ngọn đèn gặp nước mưa sẽ bị dập tắt, khó mà bền vững lâu được.
- Thiên Hà Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Thiên Hà Thủy dập tắt đám cháy dưới chân núi trong chớp mắt, kết hợp này hung hại vô cùng.
Mệnh Đại Khê Thủy và mệnh Hỏa
- Đại Khê Thủy và Lư Trung Hỏa: Lư Trung Hỏa bị khắc mạnh, nên mối quan hệ của hai nạp âm này không cát lợi.
- Đại Khê Thủy và Tích Lịch Hỏa: Hai nạp âm này không có sự tương tác nhiều, mưa lớn làm dòng nước thêm dữ dội, nhưng không ảnh hưởng gì đến nhau.
- Đại Khê Thủy và Thiên Thượng Hỏa: Nắng lớn khiến dòng nước trở lên yếu dẫn, dẫn đến mâu thuẫn liên miên.
- Đại Khê Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Hai nạp âm này gặp gỡ thường là cuộc chiến dữ dội, một mất một còn.
- Đại Khê Thủy và Phú Đăng Hỏa: Hai mệnh này nếu kết hợp nhau thường xấu ngay từ bước đầu tiên.
- Đại Khê Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Dòng nước lớn nếu dội vào ngọn lửa, nên tạo nên điều hung hại.
Mệnh Tuyền Trung Thủy và mệnh Hỏa
- Tuyền Trung Thủy và Lư Trung Hỏa: Sự phối hợp này tạo nên điều không tốt, nước suối sẽ làm tắt lò lửa.
- Tuyền Trung Thủy và Tích Lịch Hỏa: Sấm sét gây mưa lớn, làm nước suối dâng lên, về cơ bản là không tốt cũng không xấu.
- Tuyền Trung Thủy và Thiên Thượng Hỏa: ánh sáng mặt trời làm cho dòng suối lấp lánh như dát vàng, nhưng nếu quá nhiều sẽ khiến suối trở lên hạn hán.
- Tuyền Trung Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Nước luôn có khả năng dập tắt sự cháy, nhưng lửa núi lửa rất mạnh mẽ nên chỉ dập được một phần nhỏ.
- Tuyền Trung Thủy và Phú Đăng Hỏa: Phú Đăng Hỏa thua thiệt nặng nề, nước suối sẽ khiến lửa đèn dầu tắt ngay lập tức.
- Tuyền Trung Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Mối quan hệ này không được như ý, lửa dưới núi gặp nước kết quả ra sao thì ai cũng hiểu rõ điều này.
Mệnh Hỏa và mệnh Thủy có hợp nhau không? Có thể thấy rằng mệnh Hỏa và mệnh Thủy đại đa số là khắc nhau, tuy nhiên những ai sinh vào nạp âm mệnh Hỏa – Tích Lịch Hỏa (2008, 2009) thì lại rất hợp với mệnh Thủy. Mong rằng qua những phân tích này, bạn đã có được cái nhìn đúng đắn về 2 mệnh này khi chúng kết hợp với nhau, từ đó có lối điều chỉnh phù hợp nhất sao cho hạn chế nhất những điều xung khắc.